Giỏ hàng
{{cartSummary.CartItemsGroupCount}} sản phẩm
{{cartSummary.CartItemsGroupCount}} Sản phẩm
{{numeral(cartSummary.CartItemsTotalAmount).format('0,0')}} đ
  • {{productCart.ProductName.Value}}

    {{numeral(productCart.PriceNumber).format('0,0')}} đ

CHƯA CÓ SẢN PHẨM NÀO
Bạn chưa thêm sản phẩm nào vào giỏ hàng. Sử dụng biểu tượng để thêm sản phẩm vào giỏ hàng của bạn.
Tiếp tục mua sắm
  Xoá giỏ hàng

Đánh giá ASRock Z790 Steel Legend WiFI – Bản nâng cấp và hoàn thiện hơn so với tiền bối Z690

Ngày đăng: 09:00 06/07/2024 Lượt xem: 60


Giới thiệu

ASRock Steel Legend là một dòng bo mạch chủ nổi tiếng ở phân khúc tầm trung từ ASRock. Sản phẩm nổi bật với triết lý hiệu năng trên giá thành, hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một bo mạch chủ chất lượng mà chi phí bỏ ra ở mức hợp lý. Kể từ khi được giới thiệu chính thức vào ngày 25/1/2019, dòng bo mạch chủ Steel Legend đã tạo nên tiếng vang trên toàn cầu, đặc biệt là ở các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc và cả Việt Nam bởi tính ổn định và sự hợp lý ở mức giá của nó.

ASRock Z790 Steel Legend WiFi là một sản phẩm nổi bật cho triết lý thiết kế như trên, so với tiền nhiệm Z690 thì ASRock đã có những cải tiến rất đáng giá ở dòng sản phẩm này. Mặc dù sản phẩm này cũng đã có bài/clip Review tại Việt Nam nhưng bản thân mình thấy các bài/clip kể trên không nêu bật được ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm này, thậm chí người làm Review chỉ “bốc phét” mà không hiểu rõ về kiến thức kĩ thuật để phân tích rõ ràng sản phẩm. Do đó, mình quyết định Review chi tiết về ASRock Z790 Steel Legend WiFi để mang lại cái nhìn toàn cảnh nhất cho mọi người.


ASRock Z790 Steel Legend WiFi – Thiết kế bên ngoài

ASRock Z790 Steel Legend WiFi vẫn được hãng áp dụng phong cách rằn ri đặc trưng. Tuy nhiên, tông màu tổng thể của sản phẩm có phần sáng nước hơn một chút so với các sản phẩm tiền nhiệm, mặt trước khá đơn giản với dòng chữ Z790 Steel Legend WiFi nổi bật, còn mặt sau in đầy đủ các tính năng của sản phẩm cũng như thể hiện hình ảnh đặc trưng của bo mạch chủ.

Cụm mạch VRM được cải tiến khi chúng ta thấy các miếng heatsink hợp kim nhôm lớn cho VRM / PCH / M.2, trong đó heatsink VRM được thiết kế với nhiều khía đón gió để giải nhiệt tốt hơn. Phụ kiện đi kèm cũng khá phong phú bao gồm cable SATA, ốc M2, ốc bắt M.2, giá đỡ VGA, keycap SL, ăng ten WiFi…


Mạch VRM mạnh mẽ

Alder Lake (Gen 12) và Raptor Lake (Gen 13) sử dụng chung vi kiến trúc, chung socket, tương thích ngược được với nhau. Đây là điểm giống nhau giữa hai dòng vi xử lý này.

  • Intel tăng số lượng nhân E cho Gen 13 nhưng nhân P không đổi. Đổi lại, nhân P có mức IPC cao hơn và hoạt động ở mức xung nhịp cao hơn. Ví dụ Intel Core i9-13900K có 8 nhân P và 16 nhân E (8P + 16E), tăng so với 8P + 8E của i9-12900K thế hệ trước.
  • Intel cũng mở rộng số L3 Cache là 36 MB trên Core i9, 30 MB trên Core i7 và 24 MB cho Core i5 K Series.
  • L2 Cache cũng được nâng lên 4 MB cho mỗi cụm 4 nhân.
  • Các bo mạch chủ chipset 700 series có khe cắm NVMe Gen 5.
  • MTP tăng từ 241W lên 253W.
  • Mức tăng hiệu suất đơn luồng 15% và đa luồng hơn 40%.
  • Kích thước Die Size khoảng 23,8mm x 10,8mm cho tổng kích thước khuôn là 257mm², lớn hơn khoảng 23% so với 12900K.

Từ việc thay đổi đó mà các hãng sản xuất bo mạch chủ cũng sẽ phải nâng cấp mạch VRM cho dòng bo mạch chủ Z790 để có thể khiển tốt các vi xử lý Intel Gen 13, điều này không chỉ riêng ASRock mà nhiều hãng cũng buộc phải nâng cấp các bo mạch chủ của họ. Thứ nhất là tuân thủ theo tiêu chuẩn ATX mới từ Intel trong đó việc thay đổi các đặc tả kĩ thuật về giá trị PL của các vi xử lý Intel Gen 13 đã tăng lên đáng kể. Điều thứ hai đó là các vi xử lý Intel Gen 13 khi hoạt động thực tế trong các ứng dụng load AVX sẽ khiến cho CPU Package hay giá trị PL rất lớn, có thể lên tới trên 350W (đối với Intel Core i9 13900K). Do đó, các bo mạch chủ cần phải tăng cường khả năng thiết kế của mạch VRM nhằm đáp ứng cũng như chạy ổn định các vi xử lý Intel Gen 13 này.


Đi sâu vào chi tiết mạch VRM của ASRock Z790 Steel Legend WiFi, bo mạch chủ được thiết kế các thành phần theo cấu hình 16 + 1 + 1 phase, bao gồm 16 phase cho CPU VCORE, 1 phase cho VCCGT và 1 phase cho VCCAUX. VCCAUX là thành phần có chức năng tương tự như VCCIO/VCCSA mà Intel gán cho các vi xử lý thế hệ trước, nhưng ở Z690/Z790 hãng thay tên đổi họ. Bản thân VCCAUX chịu trách nhiệm cấp nguồn/điều khiển cho bộ điều khiển bộ nhớ của CPU và Bộ điều khiển PCIe.


Bộ điều khiển PWM được sử dụng để điều khiển các thành phần trong mạch VRM là Renesas RAA 229131 được sử dụng hầu hết ở các bo mạch chủ cao cấp Z690/Z790 của các hãng. Với thành phần phase cho CPU VCORE và VCCGT, ASRock sử dụng Power Stages Renesas ISL 99360 (60A) cho mỗi phase. Nâng tổng số công suất cấp nguồn cho mạch VRM cho các thành phần CPU VCORE/VCCGT/ theo lý thuyết lần lượt là 960A/60A. Kết hợp với đầu cấp nguồn 8+8 pin cùng với PCB 6 layer, Choke Premium 60A và tụ Nichicon 12K giúp cho việc tăng cường và cải thiện được điện áp của bo mạch chủ lên CPU một cách rất hiệu quả, tăng khả năng chạy fulload các vi xử lý TDP cao ngay cả khi ép xung.

So với tiền nhiệm Z690 Steel Legend WiFi 6E chỉ có thiết kế 12+1+2 phase, sử dụng IC PWM rẻ tiền hơn là Richtek RT3628AE với mỗi phase sử dụng Dr.MOS 50A, cho thấy ở Z790 Steel Legend WiFi đã được nâng cấp mạch VRM rất mạnh mẽ nhằm đáp ứng tốt các vi xử lý Intel Gen 13 ăn điện nhất.

Hỗ trợ bộ nhớ lên đến DDR5-6800 + OC

ASRock Z790 Steel Legend WiFi hỗ trợ bộ nhớ DDR5 hoàn toàn mới, cũng tương tự như từ DDR3 lên DDR4, DDR5 hoàn toàn khác với DDR4 về ngoại hình, cách thiết kế lẫn chốt cắm, đồng thời mức dung lượng cũng vượt qua giới hạn dung lượng của DDR4 trước đó rất nhiều. Mức xung nhịp hỗ trợ tối thiểu từ 4800MHz với mức điện áp thấp nhưng hiệu suất hoạt động nhanh hơn. Bốn khe cắm DDR5 DIMM mạ vàng 15μ chống oxy hóa và nhiễu, ở bên ngoài được bọc thép chống đứt gãy và tăng tính thẩm mỹ, hỗ trợ kênh đôi, với dung lượng lên đến 128GB, ép xung lên đến 6800 MHz + với bố cục thiết kế Daisy Chain. Một điều đáng chú ý với thế hệ bộ nhớ DDR5 mới, đó là cụm heatsink giải nhiệt đóng một vai trò rất quan trọng, vì thế hệ bộ nhớ này đã tích hợp PMIC (Power Management Integrated Circuit) trong mỗi module. Trước đây, điều này đã xuất hiện trên bo mạch chủ, và khi có sự xuất hiện của PMIC trên PCB của mỗi module bộ nhớ sẽ nảy sinh vấn đề nhiệt lượng và tuổi thọ, do đó việc giải quyết vấn đề tản nhiệt để hoạt động ổn định lâu dài là điều mà các hãng phải lưu ý.

ASRock cũng hỗ trợ đèn LED báo hiệu sự cố, bao gồm VGA, CPU, BOOT và DRAM cạnh PCH giúp cho người dùng hay kĩ thuật viên có thể xác định tình trạng của sản phẩm khi gặp trục trặc nhằm đưa ra được giải pháp sớm nhất. Điều đáng tiếc nhất là hãng đã bỏ tính năng BIOS FlashBack trên I/O Panel (chỉ có ở phiên bản Z690 Steel Legend WiFi 6E). Đồng thời bo mạch chủ cũng trang bị 7 cổng quạt bao gồm 1 quạt CPU, 1 CPU/Waterpump và 5 quạt Chassis.


Thiết bị lưu trữ đa dạng

ASRock Z790 Steel Legend WiFi sử dụng chipset Z790 mới nên hỗ trợ SSD PCIe 5.0 mới nhất với hiệu suất và tốc độc cao lên tới 128 Gb/s nhưng có kích thước phù hợp với định dạng phổ biến SSD M.2 2280. Ngoài ra hãng cũng cung cấp các cổng Hyper M.2 có thể cắm các SSD mới nhất theo chuẩn PCIe 4.0 cho tốc độ truyền dữ liệu lên đến 64Gb/s. Băng thông kết nối ở các khe này như sau:

CPU:

  • 1 x Hyper M.2 Socket (M2_1, Key M), hỗ trợ loại  2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
  • 1 x Blazing M.2 Socket (M2_2, Key M), hỗ trợ loại  2260/2280 PCIe Gen5x4 (128 Gb/s)

Chipset:

  • 1 x Hyper M.2 Socket (M2_3, Key M), hỗ trợ loại 2242/2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
  • 1 x Hyper M.2 Socket (M2_4, Key M), hỗ trợ loại 2242/2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
  • 1 x Hyper M.2 Socket (M2_5, Key M), hỗ trợ loại 2260/2280 PCIe Gen4x4 (64 Gb/s)
  • 8 x SATA3 6.0 Gb/s hỗ trợ RAID 0, 1, 5 và 10.

Trong đó các khe M.2 vị trí 1 và 3, 4 được trang bị Heatsink giải nhiệt cho các SSD khi hoạt động. Cần lưu ý là nếu khe M2_2 bị chiếm dụng, PCIE1 sẽ chạy ở chế độ x8 và không thể lắp cùng lúc khe M2_1 và M2_2.

 

ASRock vẫn ưu ái cho sản phẩm để người dùng nâng cấp khi thêm một khe cắm M.2 (Type E), hỗ trợ module WiFi WiFi/BT PCIe loại 2230 và Intel  CNVio/CNVio2 (WiFi/BT tích hợp). Khả năng kết nối không dừng lại ở đó, bo mạch chủ vẫn trang bị một cổng chờ Thunderbolt 4 để kết nối với Thunderbolt 4 AIC.

Khe cắm PCIe được trang bị công nghệ SMT

Có tổng cộng 3 khe cắm PCIe, trong đó có hai khe cắm 1 và 2 được trang bị tính năng PCIe Steel Slot và thiết kế theo công nghệ SMT (công nghệ gắn kết bề mặt). So với khe cắm PCIe kiểu DIP thông thường thì khe cắm PCIe SMT cải thiện luồng tín hiệu và tối đa hóa độ ổn định ở tốc độ cao, một bước đột phá quan trọng để hỗ trợ đầy đủ tốc độ 128GBps của tiêu chuẩn PCIe 5.0 mới nhất.

Băng thông hoạt động của các khe như sau:

  • Khe thứ nhất PCIe 5.0 x16
  • Khe thứ hai PCle 4.0 x4
  • Khe thứ ba PCIe 3.0 x2

 

Từ trái sang phải của I/O Panel, theo thứ tự là HDMI, DisplayPort 1.4, 2x USB 3.2 Gen1 Type-A, 4x USB 3.2 Gen1 Type-A, 1x USB 3.2 Gen2 Type-A và 1x USB USB 3.2 Gen2 Type-C, RJ45 2.5 Gigabit LAN và 2x USB 3.2 Gen1 Type-A, đầu ra SPDIF quang và 5x giắc cắm 3,5 mm cho cụm âm thanh.


Mạng LAN và Wifi thời thượng

ASRock Z790 Steel Legend WiFi tuân theo spec hỗ trợ của Intel cho nên thay vì sử dụng LAN 1Gb/s thì hãng đã trang bị cổng LAN dùng Dragon RTL8125BG với băng thông 2,5Gb/s. Ngoài ra bo mạch chủ còn được tích hợp thêm công nghệ Intel Wi-Fi 6E với khả năng hỗ trợ tiêu chuẩn không dây IEEE 802.11a/b/g/n/ac/ax 160MHz và dải tần 2,4 / 5 / 6 GHz + Bluetooth 5.2 với một module Intel Wi-Fi 6E AX211 (Gig+) đính kèm trên bo mạch chủ, điều này giúp tăng băng thông truyền tải, giúp việc trải nghiệm game online hay dữ liệu mạng mượt mà hơn.

 

Âm thanh sống động với Nahimic Audio

Chip điều khiển âm thanh chỉ sử dụng loại Realtek ALC897 vốn được trang bị ở những dòng bo mạch chủ cơ bản. Tụ âm thanh là của Nichicon và các chân mạ vàng chống ăn mòn oxy hóa và nhiễu được sử dụng cho Header cắm trên PCB. Đồng thời, ASRock cũng trang bị phần mềm Nahimic Audio, giúp người dùng dù đang sử dụng tai nghe, loa ngoài hay loa trong, qua USB, Wi-Fi, đầu ra analog hoặc thậm chí HDMI, Nahimic Audio mang đến cho họ trải nghiệm nghe hấp dẫn nhất, sống động và phong phú với nhiều chi tiết.


LED RGB đầy màu sắc

Điểm thay đổi của Z790 Steel Legend WiFi so với tiền nhiệm là ASRock trang bị LED RGB cho cụm heatsink I/O, khu vực PCH và dọc theo các khe M.2 vị trí 4/5. Ngoài ra, ASRock còn trang bị một đầu cắm RGB thông thường và ba đầu cắm ARGB có thể định địa chỉ cho phép kết nối bo mạch chủ với các thiết bị LED tương thích như dải LED, quạt CPU, tản nhiệt… Người dùng cũng có thể đồng bộ hóa các thiết bị LED RGB trên các phụ kiện được chứng nhận Polychrome RGB Sync để tạo hiệu ứng ánh sáng độc đáo của riêng họ.

 

Công nghệ Base Frequency Boost

Nổi bật nhất là công nghệ Base Frequency Boost (BFB) tăng xung nhịp cơ bản của CPU không phải dòng K. Cách thức hoạt động của công nghệ Base Frequency Boost (BFB) từ ASRock đó chính là tăng TDP của các bộ xử lý non K lên tối đa giá trị PL1 của chúng, giúp tăng xung nhịp và từ đó hiệu năng được gia tăng tốt hơn.

Giá trị của BFB được set thực tế trên bo mạch chủ Z790 Steel Legend WiFi là 280W. Đồng thời ASRock cũng cho phép người dùng có thể mở giới hạn giá trị BFB theo PL1/PL2 và Tau để người dùng gia tăng sức mạnh tính toán bằng cách điều chỉnh thủ công.

 

BIOS trực quan với một số cải tiến mới

BIOS của ASRock Z790 Steel Legend WiFi nói riêng và của các sản phẩm ASRock nói chung, ở màn hình truy cập lần đầu sẽ hiển thị một màn hình đồ họa được gọi là Easy Mode, trông rất giản dị và nhẹ nhàng, cung cấp một số thông tin cơ bản và trực quan cho người dùng. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn, lúc này cần bấm phím F6 để chuyển nhanh sang chế độ Advanced Mode với nhiều lựa chọn cài đặt và tinh chỉnh. Nếu muốn hiển thị chế độ Advanced Mode từ đầu sau lần khởi động tiếp theo, người dùng thể chỉ định chế độ khởi động trong mục Settings –UEFI Advanced.

 


Tab OC Tweker cho phép tinh chỉnh nhiều thứ liên quan tới CPU, RAM và các thành phần khác. ASRock chia menu OC Tweaker rất trực quan để người dùng dễ dàng tinh chỉnh hệ thống, trong đó được chia thành các mục thành CPU Configuration, DRAM Configuration, Voltage Configuration và FIVR Configuration. Ngoài ra, hiện tại có tùy chọn CPU Vcore Compensation (LLC), lựa chọn CPU Cooler Typer và mục điều chỉnh điện năng hoạt động của vi xử lý theo giá trị PL tức Base Frequency Boost.

Tính năng CPU Cooler Typer được ASRock trang bị từ mùa Z690, nó điều chỉnh giá trị PL/TDP theo từng loại tản được sử dụng trong BIOS (CPU Cooler Type), điều này sẽ giúp người dùng có thể đạt được mức hiệu năng tốt nhất khi sử dụng từng loại tản nhiệt tương ứng.

 

Load Line Calibration là tính năng tự động ổn định điện áp, giảm thiểu Vdroop cho CPU – hiểu nôm na là sẽ giúp giảm sự chênh lệch điện thế tiêu thụ bất ngờ khi thay đổi chế độ của CPU ở idle và full load. Đây là tính năng được trang bị trên các Mainboard từ rất lâu, và trên Z790 Steel Legend WiFi thì ASRock có sẵn 5 mức (Level) tùy chọn LLC để ổn định điện áp, mức 1 là mức ổn định cao nhất và mức 5 là mức thấp nhất.

 

Ngoài việc cho phép lựa chọn từng mục theo tản nhiệt sử dụng, ASRock cũng áp dụng công nghệ Base Frequency Boost với mức cao nhất là 280W, đồng thời vẫn cho phép người dùng tùy chỉnh các giá trị PL1/PL2 lên tới mức vô hạn.


Với bo mạch chủ ASRock cho Intel, chúng ta có thể ép xung bộ nhớ bằng cấu hình XMP được áp sẵn từ NSX bộ nhớ bằng cách chọn chế độ XMP Profile trong cài đặt BIOS.  Từ Chế độ XMP, người dùng cũng thể chọn áp dụng tất cả Timing phụ được ghi trong cấu hình XMP hoặc chỉ Timing chính như Độ trễ CAS. Khi giá trị cài đặt XMP Profile trong BIOS được đặt thành Auto, lúc này xung nhịp của bộ nhớ sẽ tự động nhận diện theo chuẩn JEDEC. JEDEC hiện tại cao nhất của DDR4 là đến 3200MHz và 5600MHz đối với DDR5.


Và còn nhiều tùy chọn khác để mọi người tự do khám phá…

Hệ thống thử nghiệm

  • Vi xử lý Intel Core I7-13700KF
  • Bo mạch chủ ASRock Z790 Steel Legend WiFi BIOS 5.02 (mới nhất tại thời điểm viết bài trên trang chủ ASRock)
  • Bộ nhớ Kingston Fury Beast RGB 2x8GB bus 5600MHz
  • SSD Kingmax 256GB
  • Tản nhiệt MasterLiquid ML360 Illusion
  • VGA CLF GTX1050Ti
  • PSU Thermaltake 850W Platinum
  • Window 10 Pro 21H1 cùng một số phần mềm như CPU-Z, Cinbench R23, HWMonitor, Blender, Final Fantasy XV, Super PI..
  • Nhiệt độ phòng ~24 độ C, hệ thống được đặt trên Benchtable.
  • Keo MX4 còn tí trét cho cố, kaka.


Kết quả thử nghiệm

Điểm khác biệt của Intel Gen 12 và 13 so với Gen 11 và thế hệ trước nữa đó là khái niệm TDP được hãng rời bỏ mà sẽ gán trực tiếp giá trị PL1 (TDP hay Base Power) và PL2 (Max Turbo Power) và gọi nó là MTP-Maximum Turbo Power (Công suất turbo tối đa của CPU). Ở Gen 12 và 13 Intel gán cho rất nhiều vi xử lý, bao gồm các vi xử lý dòng K/F ở hiện tại là giá trị PL1 = PL2 theo mặc định. Đối với 12900K, PL1 = PL2 = 241W, đối với 12700K, con số tương tự với các giá trị trên là 190W. Nếu giới hạn công suất PL/PL2 bị vô hiệu hóa trong BIOS của bo mạch chủ, CPU Pakage khi load nặng có thể cao hơn mức PL mặc định tùy thuộc vào mức độ AVX2 được sử dụng, chẳng hạn I9-12900K có thể tải lên tới 300W và I9-13900K có thể lên tới hơn 400W

Intel Core I7-13700K/KF được Intel gán cho giá trị MTP tương tự như I9-13900K tức là mức PL1 = PL2 = 253W. Theo mặc định, giá trị PL được ASRock áp dụng trong BIOS khi chạy với Intel Core I7-13700KF với CPU Cooler Typer mặc định là AIO 240~280mm sẽ  tuân theo PL1= PL2= 253W. Ở mức PL này, ASRock Z790 Steel Legend WiFi hoàn thành tốt các bài test Blender, Cinebench R23, VRAY Benchmark, PC Mark 10…

Tuy nhiên, có một vấn đề lớn, đó chính là ở mặc định Mainboard tự nhồi VID quá cao, gây ra mức CPU Package cao vượt quá khả năng đáp ứng của tản nhiệt AIO đi kèm. Đặc biệt, nếu mở giới hạn PL thành vô hạn, khi chạy với Cinebench R23 thì Core I7-13700KF sẽ tự động đẩy mức CPU Package lên hơn 280W khiến ngưỡng nhiệt độ chạm mức TJ Max mặc định 100 độ, lúc này hệ thống sẽ tự hạ xung nhịp để đảm bảo an toàn nhưng hiệu năng sẽ sụt giảm chút ít. Điều này cho thấy, BIOS của bo mạch chủ ASRock Z790 Steel Legend WiFi ở mặc định chưa thật sự tốt, chưa thể scale mức xung nhịp với CPU Package phù hợp cho đại đa số người dùng thông thường.


Vấn đề này sẽ gây ảnh hưởng đối với người dùng cần sử dụng CPU các dòng I7-I9 để Render mặc định. Còn đối với Gaming, các tựa game Offline nặng hoặc phổ biến như Cyberpunk hay Final Fantasy XV trong thực tế hoạt động tải nặng cũng chỉ load khoảng 100 tới 120w, ở mức này thì quá nhẹ nhàng và dễ thở cho một bo mạch chủ như ASRock Z790 Steel Legen WiFi. Như ảnh minh họa bài viết các bạn đã thấy, Final Fantasy XV khi load chỉ tải khoảng 112W khi sử dụng với Intel Core I7-13700KF.


Vậy bo mạch chủ ASRock Z790 Steel Legend WiFi này thật sự tệ như vậy? Nếu chỉ đọc đến đoạn này thì đúng là tệ thật, vì so với nhiều bo mạch chủ cùng cấp của ASUS, GIGABYTE và MSI thì khả năng scale của nó chưa thật sự tốt. Vậy còn tinh chỉnh thì sao?

Rất nhanh chóng mình đã thử nghiệm tinh chỉnh vài thứ trong BIOS, và kết quả là ô kìa sao mát với ăn ít điện quá.

Sau khi tinh chỉnh, ứng dụng Blender ăn tối đa 188W với nhiệt độ tối đa 86 độ C.


Sau khi tinh chỉnh, ứng dụng VRAY benchmark cũng chỉ ăn 173W với nhiệt độ tối đa 82 độ C.


Còn Cinebench R23 mình thử chỉnh tune thêm tí nữa, để chạy bài test này thì ăn chỉ 180W và nhiệt độ tối đa 83 độ C, điểm số cho thấy rất tuyệt vời.


Thử nghiệm tiếp 10P chạy Cinebench R23 Test Throttling, mình chỉnh xíu để sao cho nó stable hoàn toàn và mức này R23 đạt tối đa 190W và rất ổn định, điểm số đạt được hoàn toàn như mặc định.


Kiểm tra XMP và khả năng ép xung RAM

Như đã nói ở trên, chúng ta có thể ép xung bộ nhớ bằng cấu hình XMP được áp sẵn từ NSX bộ nhớ bằng cách chọn chế độ XMP Profile trong cài đặt BIOS. Từ Chế độ XMP, người dùng cũng thể chọn áp dụng tất cả Timing phụ được ghi trong cấu hình XMP hoặc chỉ Timing chính như Độ trễ CAS. Khi giá trị cài đặt XMP Profile trong BIOS được đặt thành Auto, lúc này xung nhịp của bộ nhớ sẽ tự động nhận diện theo chuẩn JEDEC. JEDEC hiện tại cao nhất của DDR4 là đến 3200MHz và 5600MHz đối với DDR5. Theo đó, ASRock Z790 Steel Legend WiFi dễ dàng nhận diện mức xung nhịp 5600MHz của kit RAM Kingston trong bài viết và cho băng thông cũng tốt.


Tiến hành ép xung RAM để có cái nhìn trực quan, bằng một vài thao tác nhỏ, bo mạch chủ hoàn toàn có thể khiển mức xung RAM 6400MHz với CL 38-38-42-108 và băng thông đọc ghi tốt lẫn độ trễ ở mức thấp.


Kiểm tra mức độ hoạt động hiệu quả của VRM

Về hiệu quả hoạt động của mạch VRM trong thực tế, mình điều chỉnh giá trị PL1 = PL2 = 240W và  sử dụng phần mềm Cinebench R23 thực hiện chế độ Stress Test trong 10P. Sau đó sử dụng máy đo nhiệt FLIR Pro để đo điểm nóng nhất trên VRM của bo mạch chủ, nhằm tìm ra được ngưỡng load PL tối đa mà bo mạch chủ có thể chịu đựng được mà không bị sụt giảm hiệu năng do nóng gây ra. Kết quả rất tốt, khi điểm nóng nhất trên bo mạch chủ ở khu vực ít gió nhất chỉ khoảng ~66 độ, các phần khác rất mát. Do đó, bo mạch chủ ASRock Z790 Steel Legend WiFi hoàn toàn có thể khiển tốt các vi xử lý Intel Gen 13 ăn điện nhất.


Kết luận

Nhìn chung, ASRock Z790 Steel Legend WiFi là một lựa chọn hợp lý cho các tín đồ công nghệ muốn tìm một sản phẩm có chất lượng xây dựng tốt, nhiều tính năng thời thượng. Điểm nhấn đáng kể của bo mạch chủ ASRock Z790 Steel Legend WiFi đó là trang bị nhiều cổng USB tốc độ cao, mạng LAN 2,5Gb/s cùng với WiFi 6E mạnh mẽ và mạch VRM chất lượng tốt.

Z790 Steel Legend WiFi là một bo mạch chủ cân bằng cho cả khả năng làm việc lẫn chơi game, vì vậy đây là bo mạch chủ mà mình khuyên dùng cho nhiều đối tượng người dùng khác nhau.

Ưu điểm:

  • Mạch VRM mạnh mẽ trong phân khúc
  • Trang bị khe cắm PCIe 5.0 x16
  • Trang bị khe 4 khe M.2 trong đó có một khe Gen 5.0
  • Ép xung RAM tốt
  • LAN 2,5Gb/s và WiFI 6E

Nhược điểm:

  • Cụm âm thanh sử dụng codec AL897 cũ
  • BIOS hiện tại khiển ở mặc định nhồi điện quá nhiều khiến vi xử lý ăn điện hơn và nóng hơn
  • Không có BIOS FlashBack

Cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc hết bài viết này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi, chúng tôi sẽ sẵn sàng giải đáp cho bạn !!!


Nguồn: tiensuthay 

TIN TỨC KHÁC


TIN TỨC VÀ KẾT NỐI